Viêm
gan B là một bệnh lý về gan nghiêm trọng được gây ra bởi virus viêm gan B
(HBV). Bệnh viêm gan B có thể lây nhiễm rồi trở thành mãn
tính, dẫn đến các bệnh nặng hơn như suy gan, xơ gan hoặc ung thư gan. Theo ước tình
của tổ chức y tế thế giới có khoảng 350 triệu người mang virus viêm gan B, tập
trung chủ yếu ở Châu Phi, Châu Á và Đông Nam Á. Để có cách điệu trị viêm gan B
tốt nhất, người bệnh trước tiên cần phải tìm hiểu nguyên nhân bệnh lý, sau đó mới
có thể bàn đến phương pháp điều trị.
Cách lây nhiêm
siêu vi viêm gan B:
HBV
lưu hành trong máu, do đó lây truyền chủ yếu qua đường máu. Một số đường lây
nhiễm quan trọng:
Mẹ
truyền sang con: Đây là đường lây quan trọng nhất
Đường tình dcuj: HBV có thể lây qua hoạt
động tình dục cùng giới hoặc khác giới
Truyền máu hoặc chế phẩm mấu nhiễm HBV,
tiếp xúc với dịch tiết bệnh nhân viêm gan B
Dùng chung kim tiêm có nhiễm HBV
Các nguyên nhân khác: Săm người, châm cứu,
xỏ lỗ tai với vật dụng không được tẩy trùng có thể lây truyền siêu vi B
Diễn
biến và triệu chứng của bệnh viêm gan B:
Viêm gan B cấp:
- Triệu chứng: mệt
mỏi, chán ăn, tiểu sậm màu, vàng da, vàng mắt, xét nghiệm có men gan tăng cao.
Nếu bệnh xảy ra ở trẻ nhỏ dưới 10 tuổi, triệu chứng rất mờ nhạt, không ồ ạt, mà
chỉ là tiểu sậm màu thoáng qua, ăn kém.
- Khả năng hồi
phục tùy thuộc độ tuổi bị mắc bệnh. Nếu mắc bệnh dưới 10 tuổi, nhất là dưới 1
tuổi, thì 90% trường hợp virút vẫn tồn tại âm thầm trong cơ thể nhiều tháng,
nhiều năm gây ra nhiễm viêm gan B mãn. Ngược lại nếu nhiễm bệnh tuổi trên 10 -
nhất là trên 18 tuổi - 90% trường hợp sẽ hồi phục hoàn toàn.
* Nhiễm
viêm gan B mãn thể người lành mang mầm:
Bệnh nhân thường
là trẻ em hoặc người dưới 30 tuổi, không triệu chứng, tình cờ phát hiện khi kiểm
tra sức khỏe tổng quát, khi hiến máu, kiểm tra khi mang thai hay khám sức khỏe
để đi nước ngoài... Nếu ở thể bệnh này, virút viêm gan B sinh sản rất nhiều
trong gan và máu (lượng virút trong máu có thể hàng trăm triệu), nhưng chúng
không tấn công hoặc tấn công rất ít vào lá gan chúng ta nên gan vẫn mềm mại,
không bị hư hại.
* Nhiễm viêm gan
B mãn thể ngủ yên:
Virút viêm gan B
nằm yên, sinh sản kém với lượng virút trong máu âm tính hoặc rất thấp, không tấn
công gan nên xét nghiệm men gan và chức năng gan cũng còn khá tốt. Thể này thường
gặp do kết quả của thuốc điều trị được sử dụng đúng thời điểm, hoặc đôi khi
phát hiện tình cờ khi kiểm tra sức khỏe là do khả năng đề kháng của cơ thể giúp
khống chế được virút một phần.
* Nhiễm viêm gan
B mãn thể hoạt động (viêm gan siêu vi B mãn):
Bệnh nhân thường
trên 30 tuổi, có triệu chứng như mệt mỏi, đau tức vùng gan, ăn kém, ngứa, da sậm
màu hơn so với trước đây dù không đi nắng nhiều, xuất hiện các nốt đỏ ở da ngực,
da lưng. Tuy nhiên cũng có một số bệnh nhân không triệu chứng, chỉ tình cờ phát
hiện khi kiểm tra sức khỏe.
Ở thể này virút
có thể sinh sản nhiều, rất nhiều hoặc vừa phải nhưng quan trọng là virút bắt đầu
tấn công gan, làm gan to ra, không còn mềm mại nữa và xét nghiệm có men gan
tăng cao.
Bệnh
nhân viêm gan B mãn cần làm gì?
Nên đi khám và
tư vấn bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa - gan mật để được làm một số xét nghiệm
chuyên sâu nhằm xác định bệnh thể ngủ yên, thể người lành mang mầm hay thể hoạt
động:
+ Nếu ở thể hoạt
động, cần được điều trị thuốc thích hợp ngay lập tức.
+ Nếu ở thể ngủ
yên hay thể người lành mang mầm, cần theo dõi định kỳ mỗi 6-12 tháng xét nghiệm
đánh giá chức năng gan và mức độ hoạt động của virút để phát hiện kịp thời khi
bệnh chuyển sang thể hoạt động.
- Bỏ rượu bia.
- Hạn chế thức
ăn chứa nhiều chất sắt như thịt bò, lòng đỏ trứng, rau có màu xanh đậm như cải
xoong vì dễ gây ứ đọng chất sắt trong cơ thể và trong gan.
- Nên uống nhiều
nước và ăn nhiều trái cây như cà chua, bưởi, cam, cá biển do có nhiều chất chống
oxy hóa như vitamin C, vitamin E, selenium.
Nhiễm
viêm gan B có nên mang thai?
Tư vấn với bác
sĩ chuyên khoa tiêu hóa - gan mật để được xác định ở thể hoạt động hay ở thể người
lành mang mầm, thể ngủ yên. Nếu không phải thể hoạt động:
- Có thai bình
thường.
- Theo dõi với
bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa - gan mật trong thời gian mang thai.
- Phòng ngừa lây
truyền từ mẹ sang con:
+ Ba tháng cuối
thai kỳ, bác sĩ sẽ quyết định dùng thuốc ngắn hạn để giảm lượng siêu vi trong
máu nhằm giảm khả năng lây cho thai khi sinh.
+ Chủng ngừa với
kháng thể thụ động (HBIg) đồng thời với tiêm liều văcxin phòng ngừa viêm gan B
đầu tiên trong vòng 12 giờ sau sinh. Sau đó tiếp tục tiêm ngừa văcxin viêm gan
B liều thứ hai khi bé được 1-2 tháng và liều thứ ba khi bé được 6 tháng.
+ Vẫn cho trẻ bú
mẹ bình thường nếu trẻ được chích ngừa đủ, trừ khi đầu vú mẹ bị nứt nẻ, lở loét
dễ chảy máu.
- Nếu thể hoạt động:
+ Theo dõi và điều
trị với bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa - gan mật.
+ Khi bệnh ổn định
có thể ngưng thuốc và có thai bình thường.
+ Khi mang thai
cần theo dõi vì có thể bệnh sẽ hoạt động trở lại.
Điều trị:
Theo ý kiến của đa số các chuyên gia thì việc điều trị viêm gan
B mãn
tính đầu tiên người bệnh cần phải phân tích bệnh tình một cách chính xác. Về cơ
bản, hiểu rõ được bệnh tình thì bệnh nhân mới có thể lựa chọn được loại phương
pháp và các loại thuốc phù hợp với bệnh tình của mình. Sau đó, áp dụng các
phương án điều trị đã tìm hiểu kỹ một cách chính xác để tiến hành điều trị. Việc
đó sẽ giúp nâng cao tỉ lệ chữa khỏi thành công bệnh viêm gan B.
Tuy
nhiên, liệu pháp điều trị và các loại thuốc chống virut viêm gan B lại không thể
làm được một điều: ví dụ về mặt lâm sàng, người ta thường sử dụng các loại thuốc
như interferon, dipivoxil, adefovir, lamivudine. Các loại thuốc này mặc dù đều
là thuốc chống virut, nhưng để có thể chữa trị viêm gan B thì lại không cho được
hiệu quả rõ rệt.
Hầu
hết bệnh nhân có sử dụng thuốc này đều bị phát sinh các biến dị virus hay nhẹ
hơn là bị lờn thuốc. Sau khi ngưng dùng thuốc, bệnh tình lại càng dễ tái phát.
Nguyên nhân gây ra tình trạng này là do không hiểu rõ được bệnh tình của bệnh
nhân hay dùng không đúng loại thuốc khi điều trị.